Contents
1. Bài vị là gì?
Bài vị là một tấm thẻ bằng gỗ hay giấy ở giữa ghi tên , họ, chức tước, hai bên ghi ngày tháng năm sinh, bên còn lại ghi ngày tháng năm mất. Bài vị được sử dụng cho các chư vị thần linh, những người có công lập dựng làng xóm, hay những người chức tước trong chiều đình.
2. Cách viết bài vị.
a. Nguyên tắc chung khi viết bài vị gia tiên.
Số chữ viết trên bài vị phải được chia hết cho 4, hoặc chia cho 4 còn dư 3 (không được dư 1 hoặc dư 2) theo cách đếm tuần tự 4 chữ: Quỷ – Khốc – Linh – Thính; nếu là người nam thì phải vào chữ Linh (dư 3), người nữ phải vào chữ Thính (chia hết) là được. 4.
Các nội dung phải có trong một bài vị: (viết bằng chữ Hán Nôm chiều dọc từ trên xuống, từ phải qua trái):+Hàng chính giữa nêu: Vai vế của người được làm bài vị (như cha = hiển khảo; ông nội = tổ khảo; bà cố = tằng tổ tỷ; ông sơ = cao tổ khảo); tiếp đến là tước vị (nếu có); sau đó là tên (gồm tên huý = tên chính, tên tự, tên hiệu, tên thụy … nếu có).
Nếu là bài vị mẹ hoặc bà thì ghi theo tước vị của cha, ông; sau đó ghi họ của ông + nguyên phối (hoặc thứ thất, kế thất, trắc thất…) phu nhơn.+Hàng bên trái (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm sinh.+Hàng bên phải (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm mất.+Cuối cùng là 3 chữ “chi Linh vị”, cũng có khi ghi “Thần chủ” hoặc “Linh vị”.
Bài vị được lưu giữ 5 đời (ngũ đại mai thần chủ) kể từ người chủ cúng, đến đời thứ 6 được đem đốt hoặc thiên di vào nhà thờ tộc họ để thờ chung.
nguồn: http://mynghesondong.vn/y-nghia-bai-vi-la-gicach-viet-bai-vi-tho-tien-nguoi-khuat/
b.Cách viết bài vị thần tài.
CHÚ THÍCH: (chữ Hán trên bài vị đọc từ phải qua trái và từ trên xuống dưới)
聚 寶 堂 : TỤ BẢO ĐƯỜNG: nhà chứa của quí báu.
招 財 : Chiêu tài: mời gọi tiền của.
進 寶 : Tiến bảo: dâng hiến bảo vật.
金 枝 初 潑 腳 : Kim chi sơ phát diệp: Cành vàng bắt đầu trổ lá.
銀樹正開花 : Ngân thụ chánh khai hoa: Cây bạc chánh thức nở hoa.
Hai câu trên là đôi liễn đặt hai bên bài vị, như để chúc tụng.
Trong một kiểu bài vị khác, đôi liễn trên được viết là:
Thổ năng sanh bạch ngọc (Đất thường sanh ngọc trắng)
Địa khả xuất hoàng kim (Đất khá xuất vàng ròng).
如 意 吉 祥 : Như ý cát tường: tốt lành như ý muốn.
一 帆 風 順 : Nhứt phàm phong thuận: thuận buồm xuôi gió.
四 季 平 安 : Tứ quí bình an: bốn mùa bình an.
Hai câu chữ lớn ở chính giữa là danh hiệu của các Thần bản gia để thờ phượng:
五 方 五 土 龍 神 : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN
前 後 地 主 財 神 : TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN
■ Ngũ phương Ngũ thổ Long Thần: năm vị Thần trấn năm hướng và năm vị Thần đất đai long mạch sắp đặt theo Ngũ Hành gồm: bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc, và Trung ương.
● Năm vị Thần Ngũ phương là: Hoàng đế (Trung ương), Bạch đế (hướng Tây), Hắc đế (hướng Bắc), Thanh đế (hướng Đông), Xích đế (hướng Nam).
● Năm vị Ngũ Thổ Long Thần là năm vị Thần long mạch coi về đất đai, bảo hộ cư dân làm ăn sinh sống, gồm:
Thổ Công, làm chủ nền nhà.
Thổ Thần, làm chủ khu đất.
Thổ Địa, cũng gọi là Môn Khấu Thổ Địa Tiếp Dẫn Tài Thần: Thần Thổ Địa trực ở cổng để tiếp dẫn Thần Tài vào nhà.
Thổ Phủ, bảo hộ các kho hàng.
Thổ Kỳ, cai quản mặt đất nói chung.
■ Tiền Hậu Địa Chủ Tài Thần: gồm hai vị: Tiền Địa Chủ Tài Thần và Hậu Địa Chủ Tài Thần.
● Tiền Địa Chủ Tài Thần là Thần Tài của chủ đất trước. Thờ vị Thần nầy là có ý báo bổn tư nguyên, tức là báo đáp cái gốc, nhớ đến cái nguồn.
● Hậu Địa Chủ Tài Thần là Thần Tài của chủ đất sau, tức là thờ vị Thần Tài của chủ đất hiện nay.
(Theo Huỳnh Ngọc Trảng – Nguyễn Đại Phúc: Thần Tài – Tín ngưỡng và Tranh tượng)
c. Cách viết bài vị của thổ công như sau:
– Nếu thờ ba vị thần: thổ công, thổ địa, thổ kỳ chung với nhau sẽ viết như sau:
Đông trù tư mệnh Táo phú thần quân
Bản giả Thổ địa Long mạch tôn thần,
Ngũ phương ngũ thổ Phúc đức chính thần,
– Khi chỉ lập mỗi bài vị thổ công sẽ được viết thu gọn vào chính giữa như sau: Định phúc táo quân
-Tức là ông vua Táo định phúc đức cho gia đình. Phúc đức này do sự ăn ở phải đạo hay trái đạo của gia chủ và người nhà.
-Được tôn là vị chủ thứ nhất tại một nhà: Táo quân thường được tôn là Đệ nhất gia chi chủ nghĩa là vị chủ thứ nhất tại một nhà.
-Vì thế phải cúng Táo Quân trước: Chính vì vậy mà mỗi khi muốn cúng lễ đều phải cúng Táo quân trước và xin phép ngày để những vị được cúng lễ có thể tới phối hưởng.
Hai bên bài vị bao giờ cũng ghi một câu đối như sau:
Hữu đức năng ty hóa
Vô tư khả đạt thiên
Nghĩa là:
Có đức trông coi việc lửa
Vô tư có thể lên trờit
tham khảo: http://haynhat.com.vn/hieu-ve-bai-vi-tho-cong-sao-cho-dung/
3. Các mẫu bài vị:
a. Bài vị thổ địa, thần tài.
b. Mẫu bài vị thờ thần tài.
c. Mẫu bài vị thờ gia tiên.